TỔ CHỨC LÃNH
THỔ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG Ô TÔ*
1.3. Lịch sử
phát triển ngành giao thông vận tải đường ô tô ở Việt Nam
Ngành giao thông vận tải của nước
ta phát triển cùng với cuộc chiến tranh của thực dân pháp. Từ đó đến nay, trải
qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.
1.3.1 Thời kì 1858 đến 1945
Sau
năm 1862 khi Pháp xâm lược nước ta, cùng với chính sách khai thác thuộc địa,
Pháp bắt đầu xây dựng lại hệ thống đường
xá, cầu cống trên toàn bộ lãnh thổ. Điều này được thể hiện rừ trong “chương trình hành động của toàn quyền Đông
Dương (1897-1902”). Theo đó đường “Thiên Lý” – trục quốc lộ Bắc Nam dưới
triều Nguyễn – đó được tu bổ và nâng cấp. Bên cạnh đó là việc xây dựng đường
trải nhựa, đường đá liên tỉnh Cần Thơ-Hà Tiên-Campuchia-Phnom Penh, Hà Nội-Cao
Bằng, Việt Trì-Tuyên Quang, Vinh-Sầm Sơn, Phan Thiết-Lâm Viên, Sài Gòn-Lộc
Minh, Sài Gòn-Bà Rịa Vũng Tàu. Cho đến năm 1913, riêng ở Nam Kỳ đó cú trờn
3000Km đường xe hơi có thể đi lại được.
Sau công cuộc khai thác thuộc địa lần I toàn Đông Dương có 33.600 Km đường
nhựa và 15.300 km đường đá. Trong giai đoạn này đường ô tô nói riêng và giao
thông đường bộ nói chung phát triển mạnh, nhiều cây cầu được xây dựng. Càng
ngày giao thông đường ô tô càng trở nên phổ biến.
1.3.2 Thời kì 1945-1975
-Miền Nam
Do
hậu quả của chiến tranh nên giao thông bị tàn phá nặng nề. Cho đến năm 1965
dưới mục tiêu nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới vững chắc cùa Mỹ,
chính quyền Sài Gòn ra sức xõy dựng và hoàn thiện hệ thống vận tải đường ô tô.
Xây dựng và hoàn thiện các tuyến Sài Gòn-Chợ Lớn-Gia Định, Cần Giờ-Rạch Giá-Hà
Tiên, Biên Hòa-Bà Rịa Vũng Tàu, Đà
Nẵng-Huế. Các tuyến quốc lộ Vĩnh Linh-Huế-Đà Nẵng-Nha Trang-Phan Thiết, Biờn Hòa-Sài
Gòn-Long An-Đồng Nai đều là đường rải nhựa thiết kế cho 4 làn xe. Xa lộ Biên Hòa cho phép máy bay có thể hạ cánh. Nhìn
chung giai đoạn này hệ thống giao thông ô tô ở Nam Kỳ về cơ bản là hoàn chỉnh.
Mật độ đường đạt 4,2km/km2, đạt tiêu chuẩn mật độ đường quốc tế.
Trên 68% đường rải nhựa và bê tông, 30% đường cán đá, 2% đường đất. Riêng Sài Gòn
– Gia Định có 1027 km đường bộ rộng 4-8m.
-Miền Bắc
Trước
tình hình mạng lưới giao thông bị tàn phá nặng nề, xác định rừ giao thông là
nhiệm vụ trung tâm của “chiến lược toàn
dân”, chính phủ lâm thời kí sắc lệnh 34 trong đó nêu rừ “việc khẩn thiết
đối với công việc cách mạng hiện nay là giao thông vận tải”. Tiếp theo đó thành
lập “công tránh giao thông cục” -tiền thân của bộ giao thông vận tải ngày nay.
Giao thông được cải tạo và xây mới ở một số tuyến trọng yếu trên cơ sở vừa học
vừa làm. Ngoài việc xây dựng tuyến đường thuộc miền nói phía Bắc, nối lại giao
thông của đường bắc nam là việc bắt tay vào xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh.
1.3.3. Giai đoạn hiện nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước
và phát triển một trong những vấn đề được quan tâm là cải tạo, mở rộng các
tuyến đường mới. Năm 1990, trên địa bàn cả nước có 29 quốc lộ được đầu tư nâng
cấp với chiều dài 6000 km, năm 1993 tương ứng là 39 tuyến với chiều dài 11.600
km và năm 1975 là 47 tuyến với 13.261 km. Tính đến năm 1995, nước ta có 15.070
km đường nhựa và đường bê tông (8,5% tổng chiều dài), 11.245 km đường đá
(6,4%), 34.842 km đường cấp phối (19,7%), và 116.002 km đường đất (64,4 tổng
chiều dài).
Cho đến nay, về cơ bản mạng lưới
đường ô tô đó phủ khắp các vùng trờn địa bàn cả nước, với tổng chiều dài các
loại đường là 181.421 km và mật độ khá cao, đạt 55 km/km2. Trong đó,
quốc lộ chiếm 10%, tỉnh lộ chiếm 14%, huyện lộ 24%, đường đô thị 2,1%, đường
chuyên dùng 5% và số cũng lại là đường làng xã (44,9%). Mặc dù phát triển khá
nhanh trong những năm gần đây, nhưng hiện trên địa bàn cả nước vẫn còn 5 huyện
và 1250 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm.
Cùng với việc mở rộng các tuyến
đường ô tô huyết mạch, hệ thống cầu cũng được cải tạo và xây dựng mới. Đến năm
1995, cả nước có 32.482 cây cầu với tổng chiều dài lên tới 556.588 km (không
tính 475 cầu dành riêng cho tàu hoả trên đường sắt). Trong đó, có 4.114 cầu có
trọng tải trên 10 tấn, cũn lại là các cầu cú trọng tải từ 5 - 10 tấn. Lớn nhất
và hiện đại nhất cho đến nay là cầu Thăng Long bắc qua sông Hồng, nối nội thành
thủ đô với sân bay quốc tế Nội Bài. Phần chính của cầu qua sông Hồng dài 1.680
m, cộng thêm cả cầu dẫn ở hai đầu là 5.503 m. Ngoài ra, cũn hàng loạt cầu quan
trọng khác, như cầu Chương Dương, Cầu Bãi Cháy – Hạ Long, cầu Cỏ May trên quốc
lộ 51, … Một số cầu hiện đại, quy mô lớn đó được xây dựng, đáng kể nhất là cầu
Mỹ Thuận - là cầu dây giăng đầu tiên ở Đông Nam Á bắc qua sông Tiền, nối liền
hai tỉnh Tiền Giang với Vĩnh Long và một phần Đồng bằng sông Cửu Long với hệ
thống giao thông đường bộ của cả nước. Cầu Mỹ Thuận có chiều dài 1535,2 m, rộng
22,8 m với 4 làn xe và hai lề cho khách bộ hành. Hiện nay, nước ta đang thi
công cầu Cần Thơ, cũng là một trong những cây cầu lớn nhất Đông Nam Á. Ngoài ra
còn có hệ thống các hầm đường bộ như hầm Hải Vân, Hầm Kim Liên, dự kiếm xây
dựng hầm tránh đèo Cả.
1.4. Các
hình thức tổ chức lãnh thổ đường ô tô:
1.4.1. Điểm giao thông:
a. Đặc điểm
Điểm giao thông là hình thức tổ
chức lãnh thổ thấp nhất trong các hình thức tổ chức lãnh thổ ngành giao thông
vận tải. Đây là cơ sở để hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ cấp cao hơn.
Đối với loại hình giao thông đường ô tô, điểm giao thông được tổ chức là các
bến đỗ bến xe, phân bố rộng khắp trên lãnh thổ khác nhau. Diện tích khoảng
20.000M2 đến 50.000M2.
Nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế. Thực hiện chức năng chính là
điểm đỗ xe, vai trò trung chuyển hành khách và hàng hóa.
b. Phân loại
Có nhiều cách phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau
v
Theo khả năng trung chuyển, tiếp nhận xe hành khách và hàng
hóa thì có thể chia thành lớn nhỏ trung bình.
v
Theo vai trò của bến xe thì chia thành bến xe có ý nghĩa
quốc gia như bến xe Móng Cái – Quảng Ninh. Đây thường là các bến xe nằm dọc
biên giới cũng là các điểm có lượng lưu thông hàng hóa và hành khách rất lớn.
không phải bến xe nào ở vùng biên cũng xếp vào loại này.
Bến xe có ý nghĩa vùng như bến xe
Nước Ngầm – Hà Nội, bến xe Giáp Bát, bến xe Đà Nẵng,... Những bến xe này là
điểm trung chuyển và tiếp nhận lượng hàng hóa và hành khách rất lớn của cả vùng
rộng lớn.
Bến xe ý nghĩa địa phương như bến
xe Kim Mã, bến xe Lương Yên – Hà Nội. Với những bến xe này khả năng tập trung
xe ít, thường chỉ là bến đỗ xe của vận tải trong địa phương.
1.4.2. Tuyến giao thông
Tuyến giao thông thường là đường
quốc lộ với vai trò nối các điểm giao thông với nhau, cơ sở vật chất khá tốt.
Các tuyến giao thông là hình thức tổ chức quan trọng đảm bảo cho việc vận
chuyển và lưu thông hàng hóa, hành khách.
Dựa
vào đặc điểm của các tuyến giao thông và cấp quản lí có thể chia thành: Cao tốc
và quốc lộ do trung ương quản lí, tỉnh
lộ do tỉnh quản lí, liên huyện do huyện quản lí.
Phân loại theo ý nghĩa thì có
tuyến có ý nghĩa quốc tế, tuyến có ý nghĩa quốc gia, tuyến có ý nghĩa vùng.
1.4.2.1. Tuyến cao tốc
v Cao tốc Thăng Long - Nội Bài
Do nhu cầu bức thiết của việc phát
triển kinh tế - xã hội, một số tuyến đường cao tốc trên lãnh thổ cả nước đó
được đầu tư thi công. Đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài là tuyến đường cao tốc
được thiết kế hiện đại, có chiều dài 13,8 km, nối cầu Thăng Long với sân bay
quốc tế Nội Bài. Chất lượng đường rất tốt và thường xuyên được bảo dưỡng.
v Cao tốc Láng - Hoà Lạc
Tuyến đường cao tốc Láng (Hà Nội)
- Hoà Lạc (Hà Tây) dài 30 km, nối thủ đô Hà Nội với thành phố vệ tinh Hoà Lạc
trong tương lai theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến
năm 2020. Con đường cao tốc này trước mắt nhằm khai thác vùng phụ cận Hà Nội và
về lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư để phát triển khu vực
Xuân Mai - Hoà Lạc - Ba Vì, hình thành khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu đô thị
mới và khu du lịch phía Tây thủ đô.
v Cao tốc Hải Phòng - Hạ Long
Tuyến đường cao tốc Hải Phòng -
Hạ Long được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế, đặc biệt là
kinh tế du lịch. Tuyến này hình thành sẽ trở thành một tuyến có ý nghĩa lớn, nó
là một phần của cạnh đáy tam giác tăng trưởng đồng bằng sông Hồng.
v Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Dầu Giây
Đây là tuyến cao tốc đặc biệt
quan trọng, thiết kế hiện đại và trong tương lai sẽ là điểm đầu của DA đường
cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt, kết nối với đại lộ Đông – Tây và tuyến cao tốc TP.Hồ
Chí Minh – Trung Lương, tạo thành hệ thống đường cao tốc liên hòan Bắc - Nam.
Toàn tuyến DA có tổng chiều dài 55 km, gồm 4 làn xe (giai đoạn 1), với điểm đầu
tuyến là nút giao An Phú (thuộc Quận 2 TP.Hồ Chí Minh) và điểm cuối tại nút
giao với QL 51, thuộc Dầu Giây (tỉnh Đồng Nai), tốc độ thiết kế là 120 km/giờ…
v Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
Tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Gò Dầu (Tây Ninh) xuất phát từ cầu Thủ Thiêm nối với đường cao tốc Biên
Hoà - Vũng Tàu phục vụ nhu cầu của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới.
v Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ
cao Đường cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ. Toàn tuyến
dài 61,9 km gồm hai hệ thống đường tuyến cao tốc (40km) và tuyến đường nối
(21,9 km) điểm đầu là nút giao thông Bình Thuận, quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh, điểm cuối là nút giao thông Thân Cửu Nghĩa (km 50)
huyện Châu Thành – Cần Thơ.
Ngoài ra còn có nhiều tuyến cao
tốc khác đã và đang sử dụng như cao tốc Pháp Vân – Cầu Rẽ….
1.4.2.2. Tuyến quốc lộ
Các tuyến quốc lộ chính theo hướng
Bắc – Nam:
v Quốc lộ 1A
Quốc lộ 1A chạy dài 2301 km theo
chiều dài đất nước từ Hữu Nghị Quan – Lạng Sơn qua 32 tỉnh, thành phố đến Năm
Căn – Cà Mau. Đây là tuyến đường dài nhất, quan trọng nhất, có ý nghĩa đặc biệt
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc Phòng. Đảm bảo cho việc
lưu thông sản phẩm hàng hóa được thông suốt.
Không chỉ thế nó cùng với các tuyến giao thông khác mở rộng ra cả các
nước trong khu vực.
Quốc lộ 1A là tuyến duy nhất chạy
qua cả 3 vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, với vai trò thiết lập nên mối
quan hệ thông suốt trờn hầu hết lãnh thổ.
Nhờ việc xây dựng đoạn đường cao
tốc từ Thành phố Hồ Chí Minh đến cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh) dài 80 km, tuyến
đường này nối liền với đường Xuyên Á (ở đầu phía Nam với Cămphuchia và đầu phía
Bắc với Trung Quốc). Nó gắn kết các vùng lãnh thổ trong nước với nhau và với
quốc tế, đi qua các khu vực giàu tài Nguyên khoáng sản, các đồng bằng phì nhiêu
và hàng loạt thành phố, trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước.
Do tầm quan trọng của tuyến
đường, Nhà nước đó đầu tư nâng cấp, mở rộng với tổng kinh phí 750 triệu USD và
thực hiện trên từng đoạn (Hà Nội - Lạng Sơn 168 km, trong đó có 51 km làm mới,
Hà Nội - Vinh 278 km, Vinh - Đông Hà và Đông Hà - Nha Trang với tổng chiều dài
996 km, Nha Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh 450 km).
v Đường Hồ Chí Minh
Đường
Hồ Chí Minh là con đường đang trong quá trình thi công và hoàn thiện. Đây là
con đường thứ 2 chạy dài theo chiều Bắc Nam phía Tây lãnh thổ, song song với
quốc lộ 1A. Đường Hồ Chí Minh được xây dựng trên cơ sở con đường mòn Hồ Chí
Minh trong khỏng chiến chống thực dân hình thành từ năm 1959 cũng như việc xây
mới và nâng cấp một số tuyến quốc lộ.
Theo
qui hoạch tổng thể, tổng chiều dài tuyến đường Hồ Chí Minh là 3.167 km đi qua
30 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó chi nhánh chính phía Đông
là 2.667 km, nhỏnh phía Tây 500 km. Được thực hiện trong 3 giai đoạn từ 200 đến
2020. Giai đoạn 1 hoàn thành tuyến Hòa Lạc – Bình Phước. Giai Đoạn 2 hoàn thành
Hòa Lạc – Bắc Pó và Bình Phước – Đất Mũi, giai đoạn 3 hoàn thành trên toàn
tuyến đường. Cho đến này đó hoàn thành và thông đường hơn 1350 km từ Hòa Lạc
tới Tân Cảng (Kom Tum) các đoạn khác đang được tiếp tục hoàn thiện.
Tuyến Hồ Chí Minh cú vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Nó không chỉ phát triển với chức
năng là hành lang giao thông và hạ tầng kỹ thuật quốc gia phía Tây của đất nước
mà cũng là trục phát triển kinh tế và các đô thị, điểm dân cư nông thôn; trục
cảnh quan gắn với các di tích văn hoá, lịch sử, danh lam thắng cảnh.
Về định hướng phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đường Hồ Chí Minh kết nối với mạng lưới đường bộ một cách thống
nhất, cân đối, bảo đảm được tính liên hoàn, liên kết giữa các loại hình giao thông,
tạo thành hệ thống giao thông thông suốt đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng
tăng trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
v Quốc lộ 14
Quốc lộ 14 dài 890 km từ Quảng
Trị xuyên suốt Tây Nguyên đến Kom Tum, Plây cu, Buôn Ma Thuột và kết thúc ở thị
trấn Chơn Thành tỉnh Bình Phước. Quốc lộ 14 gần như chạy song song với quốc lộ
1 từ phía Nam tỉnh Quảng Nam đến Đông Nam Bộ, nhưng chạy sát các vùng nói và
cao Nguyên phía Tây giáp biên giới Lào và Cămpuchia. Quốc lộ 14 chạy qua toàn
bộ vùng Tây Nguyên giàu tiềm năng và là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc ít
người, đây là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội và đặc biệt
là về mặt an ninh quốc Phòng. Tuy nhiên theo quy hoạch một số đoạn của đường 14
sẽ được cải tạo và nhập vào với đường Hồ Chí Minh. Theo đó, khi đường Hồ Chí
Minh hoàn thành thỡ đường 14 chỉ cũn đoạn từ Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc
Nông.
v Quốc lộ 15
Quốc lộ 15 có chiều dài 600 km
bắt đầu từ Mai Châu-Hoà Bình, chạy dọc Trường Sơn Đông qua các tỉnh Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị vào đến Thừa Thiên Huế và nối với đường
Chín nam Lào. Quốc lộ 15 được xây dựng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và nó được coi là trục chính của hệ thống đường mòn Hồ Chí Minh trong
khỏng chiến chống Mỹ. Ngày nay, quốc lộ 15 đang được mở rộng, nâng cấp và xây
dựng hiện đại thành đường Hồ Chí Minh chạy dọc Trường Sơn nối với đường 14 vào
thành phố Hồ Chí Minh. Quốc lộ 15 hiện còn 123 km từ Mai Châu-Hoà Bình đến Ngọc
Lạc – Thanh Hóa, 162,2 km từ Tân Kì – Hà Tĩnh đến Minh Hóa – Quảng Bình.
v Quốc lộ 13
Quốc lộ 13 là tuyến đường xuyên
quốc gia, bắt đầu từ thành phố Hồ Chí Minh qua Lộc Ninh - Bình Phước sang
Cămpuchia, rồi kéo đến tận Luông Phabăng – Lào dài 140 km. Theo qui hoạch nửa
đầu của đoạn - từ TP.HCM đến Bình Phước – sẽ được nâng cấp lên trong tuyến Hồ
Chí Minh. Tuyến 13 là tuyến giao thông quan trọng nối ba nước Đông Dương, có ý
nghĩa trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như tăng cường tỡnh đoàn kết hữu
nghị giữa ba nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
v Quốc lộ 12
Quốc lộ 12 dài 201km xuất phát từ
thành phố Điện Biên Phủ qua thị xã Lai Châu, xã Ma Li Pho - huyện Phong Thổ rồi
sang Trung Quốc. Quốc lộ ngắn với 2 cửa khẩu quốc tế Tây Trang và cửa khẩu qua
Trung Quốc của Lai Châu. Đây là một trong những tuyến quốc lộ huyết mạch của
tỉnh Lai Châu cũ, cũng như khu vực Tây Bắc nói chung. Ngày nay, quốc lộ 12 cú
vai trò quan trọng đối với sự giao lưu về kinh tế - xã hội giữa hai tỉnh Điện
Biên và Lai Châu.
Các tuyến giao thông theo hướng Tây-Đông hoặc
Tây Bắc -Đông Nam
a. Các tuyến giao thông ở Bắc Bộ
v Quốc lộ 2
Quốc lộ 2 dài 316 km, nối Hà Nội
với một số tỉnh trung du và miền nói Đông Bắc, đi qua Vĩnh Yên, Việt Trì, thị
xã Tuyên Quang, thị xã Hà Giang và tới cửa khẩu quốc tế Thanh thủy (Hà Giang).
Quốc lộ 2 cắt qua các vùng chuYên canh cõy công nghiệp dài ngày, tạo nên mối
liờn hệ kinh tế giữa miền ngược và miền xuôi. Sau khi bước đầu được nâng cấp và
cải tạo, chất lượng đường đó tốt hơn, nhất là đoạn từ Hà Nội đến Tuyên Quang.
v Quốc lộ 3
Quốc lộ 3 dài 382 km, từ Hà Nội
qua Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng rồi trẽ ra 2 hướng tới 2 cửa khẩu Tà Lựng và
Trà Lĩnh của Cao Bằng. Đây là con đường xuyên qua vùng kim loại màu quan trọng
nhất của vùng Đông Bắc đất nước.
v Quốc lộ 4
Quốc lộ 4 là tuyến đường ngang
chạy song song với biên giới Việt - Trung từ cao Nguyên Đồng Văn (Hà Giang) qua
Cao Bằng, Lạng Sơn, Móng Cái và đến Mũi Ngọc (Quảng Ninh). Bao gồm 4 đoạn: 4B
dài 192.3 km từ Mũi Ngọc – Quảng Ninh đến TP Lạng Sơn, đoạn 4A từ TP Lạng Sơn
đến thị xã Cao Bằng dài 101 km, đoạn 4C từ Bắc Cạn đến thị xã Hà Giang dài
260km, đoạn 4D từ thị xã Hà Giang đến cửa khẩu Lào Cai và tới Phong Thổ dài
291km. 4E từ Bảo Thắng – Lào Cai- Bát Sát dài 73 km. Riêng tuyến số 4 cùng với
một số đường nhỏ đó nối dải 7 cửa khẩu lớn ở phía Bắc tổ quốc từ Móng Cái, Hữu
Nghị, Tân Thanh, Tà Lựng, Trà Lĩnh, Thanh Thủy, Lào Cai. Có thể nói đây là
tuyến đường chiến lược đối với vùng biên giới phía Bắc. Chất lượng đường đang
được đầu tư nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các vùng nằm
trên quốc lộ.
v Quốc lộ 5
Quốc lộ 5 dài 95 km nối Hà Nội
với thành phố cảng Hải Phòng. Đây là tuyến huyết mạch cắt ngang trung tâm tam
giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nối thủ đô Hà Nội với cảng biển Hải Phòng. Việc đầu
tư nâng cấp tuyến quốc lộ này tạo điều kiện biến nó trở thành một trong 2 hành
lang kinh tế quan trọng nhất cả nước . Nó cũng có vai trò lớn trong đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng của toàn vùng. Theo dự kiến phát triển, khi cao tốc Hà Nội- Hải Phòng được xây dựng thỡ
vai trò của tuyến quốc lộ 5 sẽ được giảm gáng nặng.
v Quốc lộ 6
Quốc lộ 6 dài 477 km, nối Hà Nội
với vùng Tây Bắc rộng lớn. Quốc lộ 6 từ Hà Nội vũng xuống Kim Bôi –Ninh Bình rồi
đi Mai Châu - Hoà Bình, qua Sơn La, rồi
đến thị xã Lai Châu. Đây là tuyến đường có ý nghĩa sống cũn đối với toàn vùng Tây
Bắc cả về kinh tế, Chính trị, xã hội và an ninh quốc Phòng.
v Quốc lộ 10
Quốc lộ 10 từ ngó ba Biển Nghi
(Quảng Ninh), nơi gặp quốc lộ 18 chạy song song với cạnh đáy của tam giác châu
thổ sông Hồng, nối thành phố Hải Phòng với Thỏi Bình, Nam Định, Ninh Bình và
cắt quốc lộ 1A ở cầu Tào Xuyên (Thanh Hoá). Đây là tuyến đường đi qua vùng lúa
gạo trù phú và dân cư đông đúc bậc nhất của Đồng bằng sông Hồng. Chất lượng
đường đó được nâng cấp cùng với việc xây dựng các cầu trên quốc lộ 10, tiêu
biểu nhất là cầu Tân Đệ bắc qua sông Hồng nối liền hai tỉnh Nam Định và Thái Bình.
v Quốc lộ 18
Quốc lộ 18 dài 131 km từ Nội Bài
- Hà Nội qua Bắc Ninh đến Phả Lại, Đông Triều, Uông Bí, thành phố Hạ Long, Cẩm
Phả, Tiờn Yên và kết thúc tại Móng Cái. Đây là tuyến hành lang quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nối thủ đô Hà Nội với cảng Cái Lân và cửa
khẩu Móng Cái – Một trong những cửa khẩu sầm uất nhất của ta và Trung Quốc. Có
thế nói nó là đường vào của khách du lịch Trung Quốc. Tuyến quốc lộ 18 cú ý
nghĩa lớn trong phát triển thương mại vùng cũng như ý nghĩa lớn đối với quốc
gia trong kinh tế và an ninh quốc Phòng.
v Quốc lộ 32
Quốc lộ 32 xuất phát từ Hà Nội
qua Sơn Tây - Việt Trì – Yên Bái- Than Uyên rồi đến Phong Thổ (Lai Châu) dài
gần 400 km. Đây là tuyến quốc lộ huyết mạch trong lưu thông của các huyện nằm
cách xa tỉnh lỵ của các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu. Cầu nối hàng
hóa giữa trung tâm tiêu thụ Hà Nội và vùng sản vật phía Tây bắc. Chất lượng
đường được đánh giá tương đối tốt.
v Quốc lộ 37
Quốc lộ 37 kéo dài 144 km từ Mộc
Châu (Sơn La) qua Yên Bái - Tuyên Quang - Thái Nguyên đến thành phố Bắc Giang
và nối với đường 32. Đây là tuyến có ý nghĩa liên tỉnh của vùng Đông Bắc đất
nước.
v Quốc lộ 70
Quốc lộ 70 kéo dài 180 km từ Đoan
Hùng (Phú Thọ) qua Yên Bình (Yên Bái) lên Bảo Yên rồi gặp quốc lộ 4E ở Bảo
Thắng (Lào Cai). Đây là tuyến chủ đạo từ Lào Cai xuống Việt Trì và Hà Nội tạo
dòng lưu thông hàng hóa dịch vụ.
v Quốc lộ 279
Quốc lộ 279 kéo dài 558km từ biên
giới Việt - Lào qua Điện Biên Phủ - Tuần Giáo - Than Uyên (Lai Châu) - Bảo Yên
(Lào Cai) - Bắc Quang (Hà Giang) - Na Hang (Tuyên Quang) - Ba Bể - Ngân Sơn -
Na Rỡ (Bắc Kạn) - Bình Gia - Văn Quan - Chi Lăng (Lạng Sơn) - Lục Ngạn - Sơn
Đông (Bắc Giang) - đến tận thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Đây là tuyến dài
nhất chạy qua nhiều tỉnh trung du miền nói phía Bắc đất nước.
b. Các tuyến giao thông ở Trung Bộ
v Quốc lộ 7
Quốc lộ 7 dài 215 km từ thị trấn
Diễn Châu đến cửa khẩu Nậm Cắn nối liền Xiêng Khoảng (Lào) với thành phố Vinh
và thị xã Cửa Lò. Đây là một trong những tuyến đường ra biển quan trọng nhất
của các tỉnh thuộc Đông Bắc Lào. Tuy nhiên tuyến này còn hạn chế vì bản thân
vùng Đông Bắc Lào không phải là vùng kinh tế phát triển.
v Quốc lộ 8
Quốc lộ 8 từ thị xã Hồng Lĩnh (Hà
Tĩnh) đến cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh) và từ đây có thể đi đến Viêng Chăn (Lào).
Đây cũng là một trong những tuyến đường ra biển quan trọng của các tỉnh Đông
Bắc Lào.
v Quốc lộ 9
Quốc lộ 9 dài 81 km từ thị xã
Đông Hà tới cửa khẩu Lao Bảo. Đây là tuyến đường ngang quan trọng hang đầu nối
Lào với biển Đông. Từ Xavanakhet (Lào) nó vượt qua đèo Lao Bảo đến Đông Hà
(Quảng Trị). Ngoài ý nghĩa chiến lược về quân sự, con đường này cũng có nhiệm
vụ nối liền Trung và Hạ Lào với các cảng thuộc lãnh thổ Việt Nam..
v Quốc lộ 217
Quốc lộ 217 kéo dài 147 km từ
Vĩnh Lộc (Thanh Hoá) qua biên giới Việt Lào nối với Sầm Nưa. Đây cũng là một
trong những con đường ra biển của các tỉnh thuộc nước bạn Lào. Tuyến này cũng
chưa được khai thác tốt, hiện chỉ có ý nghĩa vùng.
v Quốc lộ 19
Quốc lộ 19 dài 208 km từ Quy Nhơn
(Bình Định) qua Plây cu - Đức Cơ (Gia Lai) sang Cămpuchia.
v Quốc lộ 24
Quốc lộ 24 dài 147km đi từ Mộ Đức
(Quảng Ngãi) qua Kon PLông lên Kon Tum. Đây là tuyến giao thông nối liền Kon
Tum với vùng duyên hải, nối liền 2 vùng sản vật hoàn toàn khác nhau, đây cũng
là tuyến phát triển vận tải hành khách và hàng hóa của vùng.
v Quốc lộ 25
Quốc lộ 25 kéo dài 175 km từ Tuy Hoà (Phú Yên) lên Plây cu (Gia Lai).
Đây cũng là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên.
v Quốc lộ 26
Quốc lộ 25 kéo dài từ Ninh Hoà
(Khánh Hoà) lên Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc). Đây là cửa ngừ ra biển của Đắc Lắc.
v Quốc lộ 27
Quốc lộ 27 kéo dài từ Phan Rang
(Ninh Thuận) qua Đà Lạt (Lâm Đồng) lên Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc). Đây cũng là một
trong những cửa ngừ ra biển của Đắc Nông và Đắc Lắc.
v Quốc lộ 28
Quốc lộ 28 káo dài từ Phan Thiết
(Bình Thuận) qua Di Linh (Lõm Đồng) lên Gia Nghĩa (Đắc Nông). Đây là cửa ngừ ra
biển chủ yếu của tỉnh Đắc Nông
v Quốc lộ 49
Quốc lộ 49 nằm hoàn toàn trên
lãnh thổ Quảng Trị, giao cắt với quốc lộ 1A và 2 nhánh của đường Hồ Chí Minh.
c. Các tuyến giao thông ở Nam Bộ
Từ thành phố Hồ Chí Minh, mạng
lưới giao thông toả ra nhiều tuyến đường đến các vùng phụ cận có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy các mối quan hệ qua
lại giữa Đông, Tây Nam Bộ với nhau và với các nước láng giềng. Bao gồm một số
tuyến chủ yếu sau đây:
v Quốc lộ 51
Quốc lộ 51 là tuyến giao thông
huyết mạch xuyên suốt tam giác tăng trưởng kinh tế phía Nam (thành phố Hồ Chí
Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu) của vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ, nối liền thành
phố có công nghiệp phát triển. Tuyến 51 là hành lang kinh tế phát triển mạnh,
vai trò của nó càng to lớn trong vùng. Hiện tuyến 51 dài 66.5 km từ thành phố
Biên Hòa qua Long Thành, Tân Thành và giao cắt với quốc lộ 55 để nối với thành
phố Vũng Tàu. Do nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc lộ 51 được
cải tạo, nâng cấp, xây mới để trở thành đường cao tốc và xa lộ dài 170 km chạy
thẳng thành phố Biên Hòa – Vũng Tàu. Trên tuyến này, cầu Cỏ May được xây dựng
lại với 9 nhịp, dài 223 m.
v Quốc lộ 20
Quốc lộ 20 dài khoảng 300 km từ
ngã ba Dầu Giây (Đồng Nai) qua Bảo Lộc đi Đà Lạt. Đây là tuyến tương đối nhộn
nhịp với các sản phẩm rau quả, chè, cà phê và dũng khách du lịch đến Lâm Đồng.
v Quốc lộ 22
Quốc lộ 22 kéo dài 60 km từ thành
phố Hồ Chí Minh qua Tây Ninh sang Cămpuchia ở cửa khẩu Mộc Bài. Đây là tuyến
giao thông huyết mạch trong mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội giữa hai nước
Việt Nam và Cămpuchia. Đây cũng là tuyến nằm trong tuyến đường bộ xuyên Á.
Nhánh 22B đi từ Tràng Bảng lên Tân Yên tới cửa khẩu Xá Xịa sang Capuchia.
v Quốc lộ 60
Quốc lộ 60 dài 116 km từ thị xã Sóc Trăng qua thị xã Trà Vinh đến
huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre. Đây là tuyến giao thông liên tỉnh quan trọng ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Nối liền vùng nguyên liệu và vùng chế biến cũng như tiêu
thụ sản phẩm đi cả nước.
v Quốc lộ 30
Quốc lộ 30 kéo dài từ Cái Bè
(Tiền Giang) - Cao Lãnh (Đồng Tháp) đi tiếp đến biên giới Việt Nam - Cămpuchia
sang Phnôm Pênh.
v Quốc lộ 61
Quốc lộ 60 kéo dài từ thành phố
Cần Thơ qua Vị Thanh lên Rạch Giá (Kiên Giang).
v Quốc lộ 63
Quốc lộ 63 kộo dài từ Châu Thành
(Kiên Giang) qua Cà Mau nối với quốc lộ 1A tại thành phố Cà Mau.
v Quốc lộ 80
Quốc lộ 80 đi ven cực Nam từ Hà
Tiên qua Rạch Giá đến Châu Thành, ngoặt lên Đồng Tháp qua Sa Déc và gặp quốc lộ
1A tại Vĩnh Long. Tuyến 80 nối cực Tây của đồng bằng sông Cửu Long với vùng
trung tâm.
v Quốc lộ 91
Quốc lộ 91 kéo dài từ Cần Thơ qua
Long Xuyên lên Châu Đốc (An Giang) qua biên sang Cămpuchia.
1.4.2. Tuyến có ý nghĩa quốc tế
Trong điều kiện phát triển một
nền kinh tế mở cửa, việc xây dựng những tuyến đường giao thông xuyên quốc gia
là một trong những định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước. Trong chiến lược hai hành lang, một vành đai, giữa Việt Nam và Trung
Quốc đang hợp tác để xây dựng một số tuyến giao thông xuyên quốc gia, đó là:
v Côn Minh - Lào Cai - Phú Thọ - Hà Nội - Hải Phòng
Đây là tuyến hành lang phía Tây
trong chiến lược hai hành lang, một vành đai. Chiều dài tuyến hành lang trên lãnh
thổ Việt Nam từ Lào Cai đến Hải Phòng dài hơn 400 km. Việc xây dựng tuyến hành
lang phía Tây sẽ tăng cường khả năng giao lưu kinh tế giữa hai quốc gia và khai
thác tốt tiềm năng công nghiệp của các lãnh thổ nằm trờn hành lang.
v Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng
Đây là tuyến hành lang phía Đông
trong chiến lược hai hành lang, một vành đai. Chiều dài tuyến hành lang trên lãnh
thổ Việt Nam từ Lạng Sơn đến Hải Phòng dài gần 300 km. Hành lang phía Đông hoàn
thành là lợi thế cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế cửa khẩu.
v Vành đai
Vịnh Bắc Bộ
Bao gồm các lãnh thổ nằm bên Vịnh
Bắc Bộ, từ đảo Hải Nam - Trung Quốc đến Quảng Ninh, Hải Phòng. Việc xây dựng
tuyến vành đai Vịnh Bắc Bộ sẽ tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng kinh
tế biển của cả hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc.
v Hồ Chí Minh – Phôm Pênh
v Quy Nhơn – đường 19 – miền Trung Capuchia
Đây là tuyến huyết mạch nối liền
Tây Nguyên với duyên hải miền Trung và cũng là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên
và các tỉnh của Lào và Cămpuchia. Tuyến được khai thác từ lâu, chất lượng tốt
nhất của vùng và là tuyến đối ngoại quan trọng nhất của vùng.
v Đông Hà – đường 9 – Savana khẹt
Đây là tuyến thuộc hành lang kinh
tế Đông Tây kéo dài từ Mianma qua Thái, Lào đến Việt Nam
1.4.3. Đầu mối giao thông
Đầu mối giao thông có tác dụng to
lớn trong việc đảm bảo các hoạt động có hiệu quả của mạng lưới giao thông vận
tải cũng như hình thành và mở rộng các mối gian hệ kinh tế. Về qui mô đầu mối
giao thông lớn hơn rất nhiều so với điểm giao thông. Nó là nơi qui tụ các tuyến
giao thông huyết mạch của cả nước, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt,
thường gắn với trung tâm kinh tế lớn. Đầu mối giao thông bao gồm hình thức tổ
chức ở cấp thấp hơn là điểm giao thông cùng với hệ thống đường xá và giao thông
nội đô khá đặc trưng. Nước ta có 2 đầu mối giao thông lớn ở hai đầu đất nước
với nhiều tuyến lan tỏa đi khắp mọi miền là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hà Nội là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng nhất ở phía Bắc
đất nước. Nơi đây tập trung nhiều tuyến giao thông huyết mạch toả đi khắp các
vùng trên phạm vi cả nước. Hà Nội là nơi quy tụ các tuyến đường có giá trị hàng
đầu như các quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6, 18, 32, đường Hồ Chí Minh. Theo dự kiến
trong tương lai nó cũng là nơi qui tụ của các tuyến cao tốc quan trọng như Hà
Nội – Lào Cai, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Vinh, Hà Nội – Hòa Lạc, Hà Nội –
Lạng Sơn.Vai trò đầu mối của thành phố Hà Nội chủ yếu bắt nguồn từ nơi đây là
thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật hàng đầu cả
nước. Ở nội thành Hà Nội cũng có hệ thống điểm giao thông thực hiện chức năng
trung chuyển như: Giáp Bát, Nước Ngầm ở phía Nam, Mỹ Đình ở phía Tây, Lương Yên
phía Đông….
- Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng nhất
ở phía Nam đất nước. Nơi đây quy tụ các tuyến quốc lộ huyết mạch như quốc lộ 1A,
20 (sẽ nhập thành đường Hồ Chí Minh), 22, 50, 51…giao thông đường ô tô từ thành
phố Hồ Chí Minh tỏa ra khắp các tỉnh của miền Nam đất nước. Một số tuyến cao
tốc được dự kiến như: cao tốc Hồ Chí Minh đi thành phố Biên Hòa, thành phố Cần
thơ, Thủ Dầu 1, Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu tập trung lại tại Điểm giao thông ở
cấp thấp hơn là bến xe Miền Đông ngoài
ra còn có bến xe miền Tây…
1.4.4. Mạng lưới giao thông
Mạng
lưới giao thông đường ô tô của nước ta rất phát triển với tổng chiều dài 223.060km,
mật độ 2,56 km/km2. Bao phủ toàn bộ lãnh thổ trong đó mật độ dày đặc
ở vùng đồng bằng, thưa thớt hơn ở miền núi. Nếu tuyến giao thông ở đồng bằng
thường chạy thẳng thì giao thông trung du miền núi lại ngoằn ngoèn, uốn lượn để
trách địa hình. Mạng lưới đường ô tô bao gồm các đầu mối giao thông, tuyến giao
thông, các bến xe, hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, các cầu vượt, hầm đường bộ,
cầu ... Cơ sở vật chất của toàn bộ hệ thống đã và đang được hoàn thiện và nâng
cấp theo chất lượng quốc gia và quốc tế.
Tổ chức mạng lưới giao thông tạo
nên sự liên hoàn trong toàn bộ hệ thống với các tuyến nối liền các điểm các đầu
mối hết sức phức tạp khó có thể tách rời. Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan tổ
chức mạng lưới giao thông có thể chia làm 3 vùng: miền Bắc (giới hạn phía Nam
là Hà Tĩnh), miền Trung (từ Quảng Bình cho đến Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận)
1.4.4.1 Miền Bắc
Miền Bắc mạng lưới giao thông
phát triển mạnh mẽ bởi đây cũng cũng là vùng lãnh thổ được khai thác từ lâu,
mật độ đường dày đặc với nhiều tuyến đường quan trọng nhiều điểm giao thông
quan trọng nhất là các điểm thuộc cửa khẩu phía Bắc, các tuyến Việt Trung thuộc
hành lang kinh tế phía Bắc. Vùng cũng có Hà Nội được là đầu mối giao thông quan
trọng và lớn nhất của cả nước. Chất lượng nhiều tuyến đường chưa cao, đang được
cải tạo và nâng cấp, các tuyến thuộc trung du miền núi phía Bắc nhiều hầm vượt
nhiều đèo, độ an toàn không cao.
1.4.4.2 Miền Trung
Miền Trung mạng lưới phủ khắp
lãnh thổ, mật độ thấp hơn miền Bắc. Do vùng kéo dài, dọc theo 2 tuyến quan
trọng chạy dài theo lãnh thổ là các tuyến nối ngang theo kiểu chân rết đảm bảo
lưu thông của vùng. Mạng lưới giao thông của vùng có ý nghĩa lớn về an ninh
quốc phòng cũng như vai trò kinh tế Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
1.4.4.3 Miền Nam
Miền Nam cũng là vùng đồng bằng
rộng lớn, việc phát triển mạng lưới giao thông có nhiều thuận tiện. Tuy nhiên ở
đồng bằng sông Cửu Long do mạng lưới kênh rạch chằng chịt, giao thông gặp nhiều
bất lợi trong do nền móng yếu. mạng lưới giao thông ô tô miền Nam tập trung hơn
ở các tỉnh miền Đông.
1.5. Phương
hướng phát triển mạng lưới đường ô tô gắn với các vùng lãnh thổ trong tuơng
lai:
Trong tương lai, phương hướng
phát triển TCLT đường ô tô như sau:
1.5.1. Đối với các tuyến Xuyên
Việt:
Nâng cấp toàn tuyến quốc lộ 1 từ
biên giới Việt - Trung đến Năm Căn - Cà Mau. Tiếp tục xây dựng vào hoàn thành
đường Hồ Chí Minh.
1.5.2.Đối với các tuyến Đông Tây,
nối các cửa khẩu ở biên giới với các cảng biển: Hình thành tuyến Cái Lân - Bắc
Ninh - Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai. Đồng thời, nâng cấp các trục
đường 8, 9, 25, 51.
Quy hoạch xác lập mạng lưới đường bộ cao tốc quốc gia có 20 tuyến
với tổng chiều dài 5.873km bao gồm cụ thể:
- Khu
vực phía Bắc với tổng chiều dài 969km hướng tâm kết nối với Thủ đô Hà Nội, gồm
các tuyến: Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai; Nội Bài - Hạ Long -
Móng Cái; Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn); Láng-Hòa Lạc - Hòa Bình;
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Khu
vực miền Trung và Tây Nguyên với tổng chiều dài 264km, gồm 3 tuyến: Hồng Lĩnh -
Hương Sơn (Hà Tĩnh); Cam Lộ - Lao Bảo (Quảng Trị); Quy Nhơn (Bình Định) -
PleiKu (Gia Lai).
- Khu
vực phía Nam với tổng chiều dài 834km, gồm 6 tuyến: Biên Hòa (Đồng Nai) - Vũng
Tàu; Dầu Giây (Đồng Nai) - Đà Lạt (Lâm Đồng); TP.HCM - Thủ Dầu Một - Chơn
Thành; TP.HCM - Mộc Bài (Tây Ninh); Châu Đốc (An Giang) - Cần Thơ - Sóc Trăng;
Hà Tiên - Rạch Giá (Kiên Giang) - Bạc Liêu.
1.5.3 Đối với từng vùng lãnh thổ:
1.5.3.1. Khu vực phía Bắc
Phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc với trọng tâm là vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Xây dựng mới các
tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam -
Trung Quốc và các đoạn tuyến thuộc đường bộ cao tốc Bắc - Nam, một số tuyến
hướng tâm có lưu lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai vùng Thủ đô Hà Nội.
Nối thông và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc,
đường bộ ven biển; hoàn thành xây dựng tuyến vành đai biên giới; hoàn thành xây
dựng các đoạn tránh ngập khi xây dựng thủy điện Sơn La; hoàn thành nâng cấp, đưa
vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại. Cụ thể cải tạo quốc lộ 5, quốc
lộ 18. Nâng cấp quốc lộ 10 và các tuyến không gian thành phố Hải Phòng. Tiếp
tục cải tạo các quốc lộ 2, 3, 4, 6, 21, 32, 70. Đối với thủ đô, cải tạo mạng
lưới đường đô thị, mở rộng và xây dựng các đường vành đai, đường cửa ô, đường xuyên
tâm
1.5.3.2 Khu vực miền Trung
Xây
dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam. Nâng
cấp, xây dựng các đường thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây và các đường
ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam
với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Campuchia; nối thông và nâng cấp
tuyến đường bộ ven biển; đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.
Xây dựng đường hành lang biên giới và hệ thống đường phía Tây các tỉnh miền
Trung từ Thanh Hoá đến Quảng Nam; xây dựng đường Trường Sơn Đông từ Đà Nẵng
đến Lâm Đồng. Cải tạo đường 14B từ Đà Nẵng nối vào quốc lộ 14 ở Bắc Kon
Tum, nâng cấp quốc lộ 24 từ Quảng Ngãi đi Kon Tum, các quốc lộ 26, 19, 25, 27,
28, 49.
1.5.3.3 Khu vực miền
Nam
Xây dựng các đoạn tuyến đường bộ cao tốc thuộc đường bộ
cao tốc Bắc - Nam, các tuyến cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh,
thành và các đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và
xây dựng mới các trục dọc chính, nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven
biển; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn
lại. Cụ thể hoàn thành việc mở rộng quốc lộ 1A, quốc lộ 51. Nâng cấp
quốc lộ 13, xây dựng một số đoạn mới để nối thông đường N1 dọc biên giới từ Tây
Ninh đến Kiên Giang. Cải tạo quốc lộ 60, nâng cấp đường đô thị, đường vành đai,
nút giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh.